Các ví dụ về biến tố Okurigana

Các tính từ trong tiếng Nhật sử dụng okurigana để diễn tả thời và tính khẳng-phủ định, tất cả các tính từ đều sử dụng cùng một mẫu cấu trúc hậu tố trong mỗi trường hợp. Ví dụ đơn giản ở dưới sử dụng ký tự 高 (cao) để diễn tả bốn trường hợp cơ bản của một tính từ trong tiếng Nhật. Nghĩa gốc của từ có thể được biết thông qua ký tự kanji (高, đọc là taka và đều có nghĩa là cao hay đắt trong mọi trường hợp), nhưng thông tin cốt yếu (thời và tính khẳng-phủ định) chỉ có thể biết được sau khi đọc các ký tự okurigana phía sau ký tự kanji chính.

高い (takai)Cao, đắt (khẳng định, hiện tại-tương lai),高かった (takakatta)Cao, đắt (khẳng định, quá khứ)高くない (takakunai)Không cao, không đắt (phủ định, hiện tại-tương lai)高くなかった (takakunakatta)Không cao, không đắt (phủ định, quá khứ)

Các động từ trong tiếng Nhật cũng có các mẫu tương tự; nghĩa gốc thông thường được diễn đạt thông qua 1 hoặc nhiều ký tự kanji tại đầu của từ (trong ví dụ là ký tự 食 (thực - ăn)), còn thời, khẳng-phủ định, mức độ lịch sự, và những đặc tính khác được diễn đạt thông qua okurigana.

食べる (taberu)Ăn, dùng bữa (khẳng định, không trang trọng),食べない (tabenai)Không ăn, chưa dùng bữa (phủ định, không trang trọng),食べた (tabeta)Đã ăn, đã dùng bữa (khẳng định, quá khứ, không trang trọng),食べなかった (tabenakatta)Không ăn, chưa dùng bữa (phủ định, quá khứ, không trang trọng),

Có thể so sánh với các động từ cùng nghĩa những ở mức độ lịch sự hơn dưới đây, dùng khi người nói và người nghe chưa thân mật, với các mẫu tương tự:

食べます (tabemasu)Ăn, dùng bữa Eat (khẳng định, lịch sự),食べません (tabemasen)Không ăn, chưa dùng bữa (phủ định, lịch sự),食べました (tabemashita)Đã ăn, đã dùng bữa (khẳng định, quá khứ, lịch sự),食べませんでした (tabemasen deshita)Không ăn, chưa dùng bữa (phủ định, quá khứ, lịch sự),

Liên quan